Móng nhà và những điều cần chú ý khi xây móng

Móng nhà luôn là hạng mục được gia chủ đặc biệt quan tâm, và dành nhiều công sức. Tuổi thọ của một ngôi nhà được quyết định rất nhiều bởi chất lượng của móng. Vì vậy, việc thi công móng là quan trọng nhất, nó quyết định tuổi thọ và chất lượng của công trình.

Móng nhà là gì?

Móng nhà hay còn gọi là nền móng, móng nền là phần kết cấu kỹ thuật được xây dựng ở vị trí dưới cùng của ngôi nhà hoặc các công trình xây dựng. Móng nhà đảm nhận chức năng chịu tải trọng trực tiếp từ các công trình xây dựng bên trên, gia tăng sự kiên cố và chắc chắn của ngôi nhà.

Các loại móng nhà phổ biến hiện nay

Hiện nay, có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại móng nhà như:

  • Theo vật liệu làm móng: móng gạch đá, móng bê tông, bê tông cốt thép.
  • Theo đặc điểm làm việc của móng: đối với móng nông, có thể phân chia thành móng cứng, móng mềm; đối với móng cọc, phân chia thành móng cọc đài cao, đài thấp.
  • Theo công nghệ thi công móng: móng lắp ghép, móng đổ tại chỗ, móng bán lắp ghép.
  • Hiện nay, đa số các đơn vị xây dựng dựa theo tiêu chí chiều sâu đặt móng, chia thành: móng nông và móng sâu.

Tuy nhiên, nhằm giúp cho bạn đọc có cái nhìn tổng thể nhất về các loại móng nhà khi ứng dụng thực tế, Kiến trúc 365 sẽ giới thiệu đến bạn đọc 4 loại móng nhà cơ bản nhất hiện nay: Móng đơn, móng bè, móng cọc và móng băng.

Móng đơn

Móng đơn là loại móng chịu một cột lớn hoặc là 1 chùm các cột đứng gần nhau với tác dụng chịu lực. Móng đơn bao gồm 3 loại đó là: móng mềm, móng cứng hoặc móng kết hợp và móng nằm riêng lẻ. Tùy vào công trình, chúng ta có thể lựa chọn hình dáng của móng sẽ bao gồm như: Hình vuông, hình tròn hay hình chữ nhật.

Móng đơn và đá kiềng (ảnh minh họa)

Đây là loại móng rẻ nhất hiện nay có tác dụng chịu lực tuỳ vào thành phần cấu tạo cũng như mác bê tông. Móng đơn có thể là móng cứng hoặc mềm hay là móng kết hợp được sử dụng chủ yếu trong khi sửa chữa hoặc cải tạo.

Móng đơn có cấu tạo rất đơn giản, thường là một trụ dài làm từ bê tông và thép gồm các phần:

  • Lớp bê tông lót móng: thường dày 100mm. Thường được làm từ bê tông đá  4×6 hoặc bê tông gạch vỡ và vữa xi măng  50÷100. Có tác dụng làm sạch, phẳng hố móng, chống mất nước xi măng, ngoài ra nó còn làm ván khuôn để đổ bê tông móng.
  • Phần móng: có đáy là hình chữ nhật, phần đầu bị vát vừa phải, được tính toán phù hợp với tính chất của công trình.
  • Cổ móng: Kích thước cổ móng có thể bằng với cột tầng trệt nhưng thường được mở rộng thêm mỗi phía 2,5cm để tăng lớp bê tông bảo vệ cốt thép trong cổ móng. Chi tiết có thể liên hệ với các kiến trúc sư kinh nghiệm để được tư vấn.
  • Giằng móng (hay còn gọi là đá kiềng): có tác dụng đỡ tường ngăn bên trên và làm giảm độ lún lệch giữa các móng trong công trình. Khi giằng móng được kết hợp làm dầm móng để giảm độ lệch tâm của móng thì phải tính toán nó như một dầm trong kết cấu khung.

Ưu nhược điểm của móng đơn:

Bất kể loại móng nào như móng băng, móng đơn, móng cọc, móng bè đều có ưu, nhược điểm riêng của chúng.

Ưu điểm:

  • Ưu điểm lớn nhất là tiết kiệm chi phí bởi cấu tạo móng đơn đơn giản
  • Thời gian thi công nhanh
  • Thích hợp cho các công trình thấp tầng quy mô nhỏ

Nhược điểm móng đơn:

  • Không có khả năng chịu lực cao nên không thích hợp với các công trình lớn
  • Có thể gây lún nứt công trình nếu điều kiện không thích hợp mà vẫn áp dụng móng đơn để tiết kiệm chi phí
  • Không sử dụng được ở vùng đất yếu.

Móng bè

Móng bè hay còn gọi là móng nền được hiểu đó chính là kết cấu kỹ thuật xây dựng nằm dưới cùng của một công trình xây dựng. Đảm nhiệm chức năng tải trọng của công trình vào nền đất, giúp công trình chịu được sức ép của các khối vật chất nằm ở bên trên cũng như đảm bảo sự chắc chắn an toàn cho toàn bộ công trình. 

Móng bè còn được gọi là móng toàn diện, loại móng này nông và được thiết kế sử dụng chủ yếu ở những nơi có nền đất yếu, có sức đề kháng thấp dù ở trong môi trường có nước hay không có nước. Ngoài ra nó còn phục vụ yêu cầu kết cấu của một số công trình bên dưới là tầng hầm, kho, bể vệ sinh, bồn chứa, hồ bơi.

Để có được móng bè vững chắc, khi thi công cần phải có đầy đủ những yếu tố sau đây theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng:

  • Lớp bê tông sàn: Có độ dày trung bình 10cm, độ dày phụ thuộc chủ yếu vào việc xây trên đất nền yếu hay đất nền đảm bảo.
  • Chiều cao bản móng chuẩn 32cm. Đây là chiều cao thích hợp cho đa số các dự án nhà ở thông thường.
  • Kích thước của dầm móng tiêu chuẩn: 300 x 700(mm).
  • Thép bản móng: Dùng thép tiêu chuẩn 2 lớp thép Φ12a200.
  • Thép dầm móng: Sử dụng dạng thép kích thước chuẩn là thép dọc 6Φ(20-22), thép đai Φ8a150 để đảm bào an toàn công trình.

Kết cấu móng bè sẽ được tính toán, phân chia theo từng khu vực để đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí. 

Ví dụ, nếu một tòa nhà có kích thước 5 x 5 nặng 50 tấn, và được xây dựng bằng móng bè, thì  độ chịu lực trên đất bằng: Trọng lượng/diện tích = 50/25 = 2 tấn trên một mét vuông. Vậy nếu xây dựng móng bè thì 1m2 sẽ chịu được 1 lực tương đương bằng 2 tấn. Nếu cùng một tòa nhà được hỗ trợ bằng 4 cột, mỗi 1x1m, thì tổng diện tích móng sẽ là 4m2. Và ứng suất trên đất sẽ là 50/16, khoảng 12,5 tấn/mét vuông. Vì vậy, tăng tổng diện tích của móng có thể làm giảm đáng kể sự sức cản của đất.

Ưu, nhược điểm của móng bè:

Ưu điểm:

Phù hợp với các công trình có yêu cầu xây tầng hầm để giữ xe. Làm nhà kho hay kho bãi thì lựa chọn móng bè là giải pháp thích hợp nhất.

Thích hợp xây dựng các công trình nhỏ như nhà cấp 4, nhà tầng từ 1-3 tầng do thời gian thi công nhanh, chi phí thấp.

Có thể kết hợp các kỹ thuật xây dựng khác để xây các công trình có quy mô lớn như chung cư, trung tâm thương mại,…

Nhược điểm 

Chỉ phù hợp khi xây trên nền đất ổn định, không bị sụt lún hay sạt lở. Vì móng bè rất dễ bị lún không đều. Lún lệch do các lớp địa chất bên dưới, dẫn đến tuổi thọ công trình giảm. Gây ảnh hưởng đến phương án kinh doanh.

Móng cọc

Móng cọc là là loại móng hình trụ dài  và sử dụng các vật liệu như bê tông, cọc cừ tràm được đẩy xuống đất để hoạt động như một sự hỗ trợ ổn định cho các cấu trúc được xây dựng trên nó. Được áp dụng cho các công trình có kết cấu lớn. Hoặc áp dụng trên nền đất yếu, thường xuyên bị sạt lở hay có độ sụt lún nhiều cần phải có phần hỗ trợ ổn định, bảo đảm an toàn và chắc chắn. 

Về cơ bản, móng cọc được chia thành 2 loại chính: 

  • Móng đài cao: là loại móng có đài cọc nằm cao hơn ở mặt đất, chiều sâu của móng nhỏ hơn chiều cao của cọc. Và nó có thể chịu tải trọng uốn nén.
  • Móng đài thấp: là loại móng có đài cọc nằm dưới mặt đất, được đặt sao cho lực ngang của móng cân bằng với áp lực của đất theo độ sâu đặt móng tối thiểu nhất. Và có khả năng chịu được hoàn toàn lực nén.

Thành phần của móng cọc bao gồm 2 phần là đài cọc và một hoặc một nhóm cọc. Các phần nền móng được dùng chủ yếu để chuyển tải trọng từ cấu trúc siêu, thông qua các tầng chịu nén yếu hay nước trên nền đất hoặc đá cứng hơn, nhỏ gọn và ít chịu nén, chịu cứng hơn.

Loại móng này được xây dựng bằng những kỹ thuật móng khác nhau, là sự kết hợp từ nhiều loại vật liệu như sau:

Cọc ma sát

Giúp truyền tải lực thông qua ma sát bề mặt với các loại đất xung quanh. Các cọc sẽ được định hướng đến 1 độ sâu nhất định mà có thể đảm bảo sức chứa được phát triển ở phía trên cọc bằng với tải trọng đến trên cọc.

Cọc gỗ

Đây là loại vật liệu, là phương pháp thi công cơ bản, đầu tiên và thông dụng nhất. Có thể dùng các loại cọc gỗ như: cừ tràm, bạch đàn,… Cọc không chỉ có chi phí thấp mà còn rất thích hợp với nền đất yếu, bùn và độ sạt lở cao. Tuy nhiên, chỉ thích hợp với công trình nhỏ.

Cọc thép

Là loại cọc thích hợp cho cả công trình tạm thời và dài lâu. Cọc dễ dàng được cắm sâu và chắc chắn vào nền đất nhờ diện tích cắt ngang tương đối nhỏ cùng với cường độ cao.

Cọc bê tông

Cấu tạo từ 1 khung thép và lớp bê tông, thường có hình trụ dài từ 4 – 6m. Là loại cọc có giá thành hợp lý và cùng đang được sử dụng phổ biến hiện nay.

Cọc khoan

Là cọc được hình thành bằng cách khoan trước khi đưa cọc vào đất nền. Được sản xuất bằng cách đúc bê tông trong khoảng trống trực tiếp. Đây cùng được gọi là cọc cố định.

Ngoài ra còn có các loại cọc khác như: cọc composite, cọc điều khiển,…

Khi nào nên dùng móng cọc? 

Không phải lúc nào khi xây móng nhà thì lựa chọn móng cọc đều thích hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Dưới đây là những tình huống bạn nên xây dựng móng cọc:

  • Khi mực nước ngầm cao.
  • Tải trọng nặng và không thống nhất từ ​​cấu trúc thượng tầng được áp dụng.
  • Khi nền đất có khả năng thay đổi do vị trí của nó gần lòng sông hoặc bờ biển…
  • Khi đào đất không thể đạt tới độ sâu mong muốn do điều kiện đất kém.
  • Khi có một kênh nước hoặc hệ thống thoát nước sâu gần công trình đang xây dựng.

Móng băng

Móng băng là loại móng thường có kết cấu một dải dài, có thể độc lập (hay giao nhau theo hình chữ thập), được sử dụng để đỡ toàn bộ kết cấu của tòa nhà. Tùy thuộc vào địa hình, diện tích cũng như là độ cứng, độ lún của đất mà chúng ta quyết định sử dụng loại móng băng nào phù hợp. Để bảo đảm độ an toàn cho công trình.

– Xét về vật liệu kết cấu thì có 2 loại:

  • Móng băng gạch
  • Móng băng bê tông cốt thép

– Xét về tính chất, độ cứng thì móng băng có 3 loại là:

  • Móng cứng
  • Móng mềm
  • Móng hỗn hợp hoặc móng kết hợp

– Xét trên tiêu chí phương vị thì chia thành 2 loại:

  • Móng 1 phương: móng được dùng theo 1 chiều duy nhất là chiều ngang hoặc chiều rộng của ngôi nhà. Các đường móng song song với nhau và khoảng cách sẽ phụ thuộc vào diện tích của công trình thi công.
  • Móng 2 phương: Các đường móng được thiết kế theo 2 phương vuông góc và giao nhau như hình ô bàn cờ.

Móng băng bao gồm lớp bê tông lót móng, bản móng chạy liên tục liên kết móng thành một khối, dầm móng.

Chi tiết:

  • Lớp bê tông lót dày 100mm.
  • Kích thước bản móng phổ thông là: (900-1200)x350 (mm).
  • Kích thước dầm móng phổ thông là: 300x(500-700) (mm).
  • Thép bản móng phổ thông: Φ12a150.
  • Thép dầm móng phổ thông: thép dọc 6Φ(18-22), thép đai Φ8a150.

Ưu, nhược điểm khi thi công móng băng

Ưu điểm của móng băng

  • Hỗ trợ cho sự liên kết giữa tường và cột chắc chắn hơn theo phương thẳng đứng. Hạn chế được hiện tượng lún lệch giữa các cột.
  • Giảm áp lực tại vị trí đáy móng hiệu quả.
  • Truyền tải trọng của công trình xuống nền đất được đều và ổn định hơn.
  • Có thể áp dụng tại một số nơi có địa chất xấu, tính ổn định kém.
  • Biện pháp thi công khá đơn giản, tiết kiệm chi phí.

Nhược điểm của móng băng

  • Không áp dụng được cho những khu vực có nhiều bùn, nền đất quá yếu.
  • Do thuộc hệ móng nông, nhỏ nên tính ổn định, chống lật và chống trượt của móng băng chỉ ở mức tương đối. Tính ổn định kém hơn khi momen lực ngang cao.
  • Với nền đất có mạch nước ngầm nằm sâu bên dưới thì kỹ thuật thi công đòi hỏi sự phức tạp cao hơn.

Trên đây là những thông tin hữu ích, chính xác về các loại móng nhà thông dụng nhất hiện nay. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *